Phạm Văn Đồng

Phạm Văn Đồng

Bí danh:

Ngày sinh: 1/3/1906

Ngày mất: 29/4/2000

Giới tính: Nam

Quê quán: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Dân tộc: Kinh

Chức vụ:
- Ủy viên Bộ Chính trị: Khóa II, III, IV, V
- Bí thư Trung ương Đảng: Khóa II
- Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa I (dự khuyết từ 6/1947, chính thức từ năm 1949), II, III, IV, V
- Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng (12/1986 - 1997)
- Phó Trưởng ban Thường vụ Quốc hội (3/1946 - 11/1946)
- Thủ tướng Chính phủ (1955-1981)
- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981-1987)
- Đại biểu Quốc hội: Khóa I, II, III, IV, V, VI, VII

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

- 1926: Gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên

- Cuối 1927: Về nước, tham gia hoạt động cách mạng ở Sài Gòn. Đến năm 1929 được cử vào Kỳ bộ thanh niên Nam Kỳ; sau đó, vào Tổng bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Đồng chí Hội

- 5/1929: Được cử đi Hương Cảng dự Đại hội của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Đồng chí Hội, sau đó về Sài Gòn hoạt động cách mạng

- 7/1929: Bị thực dân Pháp bắt, kết án 10 năm tù, đày ra Côn Đảo

- 7/1936: Ra tù về Hà Nội tiếp tục hoạt động cách mạng

- 5/1940: Đi Côn Minh (Trung Quốc) gặp đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Tại đây, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương

- 1942: Đồng chí được cử về nước xây dựng căn cứ cách mạng ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn

- 8/1945: Tại Đại hội Quốc dân Tân Trào, được bầu vào Ủy ban Thường trực gồm 5 người thuộc Ủy ban Dân tộc giải phóng, chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám. Cách mạng Tháng Tám thành công, đồng chí được cử làm Bộ trưởng Bộ Tài chính

- 1/1946: Đồng chí được bầu làm đại biểu Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

- 3/1946 - 11/1946: Phó Trưởng ban Thường vụ Quốc hội khóa I (nay là Phó Chủ tịch Quốc hội)

- 5/1946: Trưởng phái đoàn Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa tại Hội nghị Fôngtenơblô (Fontainebleau) Pháp

- 12/1946: Trước ngày 19/12/1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ, đồng chí được cử làm đặc phái viên của Trung ương Đảng và Chính phủ tại miền Nam Trung Bộ

- 1947: Được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (Ủy viên chính thức từ năm 1949)

- 7/1949: Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm chức Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng tối cao

- 2/1951: Tại Đại hội lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dương, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng

- 1954: Trưởng phái đoàn Chính phủ Việt Nam tại Hội nghị Giơnevơ (Geneve) về Đông Dương (5/1954). Phó Thủ tướng Chính phủ, kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (9/1954)

- 10/1955 - 7/1981: Thủ tướng Chính phủ

- 9/1960: Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ủy viên Bộ Chính trị

- 12/1976: Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ủy viên Bộ Chính trị

- 7/1981 - 6/1987: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

- 3/1982: Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ủy viên Bộ Chính trị

- 12/1986 - 12/1997: Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng

- 29/4/2000: Đồng chí từ trần.