Tôn Đức Thắng

Tôn Đức Thắng

Bí danh: Thoại, Sơn

Ngày sinh: 20/8/1888

Ngày mất: 30/3/1980

Giới tính: Nam

Quê quán: xã Mỹ Hoà Hưng, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

Chức vụ:
- Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa II, III, IV
- Trưởng ban Thường trực Quốc hội (9/1955 - 9/1960)
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (9/1955 - 1/1977)
- Chủ tịch nước (9/1969 - 6/1981)
- Đại biểu Quốc hội: Khóa I, II, III, IV, V, VI

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

- 1906-1909: Học Trường Kỹ nghệ Viễn Đông

- 1910: Làm công nhân Nhà máy Ba Son của Hải quân Pháp ở Sài Gòn

- 1912: Tham gia lãnh đạo cuộc bãi công của công nhân Xưởng Ba Son Sau đó sang Pháp làm thợ máy cho một đơn vị hải quân Pháp

- 1914-1918: Sang Pháp và làm công nhân quân giới ở quân cảng Toulon (miền Nam nước Pháp) và làm thợ máy trên chiến hạm France

- 4/1919: Kéo cờ đỏ trên chiến hạm France (Phờrăngxơ) để ủng hộ Cách mạng Tháng Mười Nga, tham gia cuộc binh biến của chiến sĩ Pháp ở Hắc Hải và sau đó bị trục xuất khỏi nước Pháp

- 1920: Về nước lập Công hội bí mật ở Sài Gòn. Đây là tổ chức Công hội đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam

- 8/1925: Tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son. Cuộc đấu tranh này đã đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân từ “Tự phát” sang “Tự giác”

- 1927: Tham gia Việt Nam Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội. Là Ủy viên Ban Chấp hành Kỳ bộ Nam kỳ và trực tiếp lãnh đạo phong trào công nhân Sài Gòn-Chợ Lớn

- 1928: Bị địch bắt, đày ra Côn Đảo với án tù 20 năm khổ sai. Lập chi bộ nhà tù lãnh đạo anh em trong tù đấu tranh, được Xứ uỷ Nam Kỳ thừa nhận là chi bộ đặc biệt

- 1930: Gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam tại Côn Đảo

- 9/1945: Ở Côn Đảo trở về Nam Bộ, đồng chí làm Ủy viên Ủy ban Kháng chiến hành chính Nam Bộ phụ trách về vấn đề lương thực và vũ khí

- 1/1946: Trúng cử là đại biểu Quốc hội khóa đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và tham gia phái đoàn Quốc hội sang  Pháp

- 5/1946: Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Liên Việt) được thành lập, đồng chí được bầu là Phó Hội trưởng

- 11/1946: Đồng chí được bầu là Phó Trưởng ban Thường vụ Quốc hội khóa I

- 1/1948: Quyền Trưởng ban Thường trực Quốc hội thay cho cụ Bùi Bằng Đoàn nghỉ ốm chữa bệnh

- 2/1951: Tại Đại hội lần thứ II của Đảng, đồng chí được bầu là Ủy viên Trung ương Đảng. Tháng 3/1951, được bầu làm Chủ tịch Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Mặt trận Liên Việt)

- 9/1955: Tại kỳ họp thứ năm Quốc hội khóa I, đồng chí đươc bầu làm Trưởng ban Thường trực Quốc hội (nay gọi là Chủ tịch Quốc hội). Tại Đại hội Mặt trận Dân tộc thống nhất toàn quốc, đồng chí được bầu làm Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- 7/1960: Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

- 9/1960: Tại Đại hội lần thứ III của Đảng, đồng chí tiếp tục được bầu là Ủy viên Trung ương Đảng

- 23/9/1969 - 12/1976: Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

- 12/1976: Tại Đại hội lần thứ IV của Đảng, đồng chí tiếp tục được bầu là Ủy viên Trung ương Đảng

- 12/1976 - 3/1980: Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- 30/3/1980: Đồng chí từ trần tại Hà Nội.